Trường Thực nghiệm GDPT Tây Ninh


You are not connected. Please login or register

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

thaodo

thaodo
Thành viên ưu tú
Thành viên ưu tú
Sáng ngày 8/8/2013, Hội đồng xác định điểm sàn xét tuyển đại học, cao đẳng hệ chính qui năm 2013 đã họp và thảo luận phương án điểm sàn xét tuyển vào đại học, cao đẳng. Sau khi xem xét các điều kiện, Hội đồng xác định điểm sàn quyết định mức điểm sàn để xét tuyển sinh vào đại học, cao đẳng đối với học sinh phổ thông ở khu vực 3 như sau:

1. Điểm sàn xét tuyển đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2013 của các trường đại học, cao đẳng sử dụng kết quả thi đại học theo đề thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo:

a) Điểm sàn đại học:

- Khối A: 13 điểm; - Khối A1: 13 điểm; - Khối B: 14 điểm; - Khối C: 14 điểm; - Khối D: 13.5 điểm;

b) Điểm sàn cao đẳng:

- Khối A: 10 điểm; - Khối A1: 10 điểm; - Khối B: 11 điểm; - Khối C: 11 điểm; - Khối D: 10 điểm;

2. Điểm sàn xét tuyển cao đẳng của các trường cao đẳng sử dụng kết quả thi cao đẳng theo đề thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo:

- Khối A: 10 điểm; - Khối A1: 10 điểm; - Khối B: 11 điểm; - Khối C: 11 điểm; - Khối D: 10 điểm;

Các bạn có thể tải Thông báo kết luận của Hội đồng xác định điểm sàn xét tuyển đại học, cao đẳng hệ chính qui năm 2013 tại đây.

camen3105

camen3105
Thành viên mới
Thành viên mới
Sau khi Bộ GD-ĐT công bố điểm sàn vào lúc 10h30 sáng nay (08/08), nhiều trường ĐH, CĐ đã công bố điểm chuẩn. Hiện đã có 6 trường công bố điểm chuẩn chính thức.

Đó là các trường ĐH Xây dựng, ĐH Kinh tế Quốc dân, ĐH Nông nghiệp HN, ĐH Nội vụ, Học viện Chính sách & phát triển, ĐH Mỹ thuật Công nghiệp.

Các bạn có thể tra cứu điểm thi và điểm chuẩn tại đây.

thanhha

thanhha
Thành viên nhiệt tình
Thành viên nhiệt tình
Gần 240.000 thí sinh đạt điểm sàn vẫn có khả năng rớt đại học
(TNO) - Ngay sau khi quyết định điểm sàn ĐH-CĐ năm 2013, Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Bùi Văn Ga đã trao đổi với báo chí xung quanh vấn đề này. Ông Ga cho biết: "100% thành viên của Hội đồng điểm sàn năm nay đều nhất trí với cách tính điểm sàn cũng như mức điểm sàn đã được công bố".

Cho biết thêm, Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Bùi Văn Ga nói: "Năm nay, Bộ đã có cải tiến cách tính điểm sàn, dựa vào tổng điểm bình quân kết quả thi chứ không dựa vào chỉ tiêu tuyển sinh như trước kia.

Nếu trước đây, cách tính điểm sàn dựa chủ yếu vào chỉ tiêu mà Bộ GD-ĐT giao cho các trường, chỉ tiêu này là chỉ tiêu pháp lệnh và các trường phải thực hiện. Hiện nay, các trường tự xác định chỉ tiêu dựa trên điều kiện và năng lực đào tạo tối đa của các trường. Như vậy, với điểm sàn đó, việc tuyển sinh có thể không nhất thiết là phải đạt chỉ tiêu đã đăng ký.

Điểm sàn dựa chủ yếu vào chất lượng nên có thể dư hoặc thấp hơn so với chỉ tiêu. Cách tiếp cận điểm sàn như vậy là ưu tiên đầu tiên cho chất lượng của nguồn tuyển chứ không phải dựa vào số lượng chỉ tiêu".

* Vậy cụ thể với mức điểm sàn năm nay thì số thí sinh đạt mức điểm sàn trở lên dư hay thiếu so với tổng chỉ tiêu, thưa ông?

So với năm ngoái, năm nay, với mức điểm sàn này, số lượng dôi dư về nguồn tuyển rất lớn. Tổng dư là 238.768 thí sinh so với tổng chỉ tiêu.

So với năm ngoái, số dư năm nay tăng tới gần 100.000 thí sinh (năm ngoái khoảng 141.000). Với số dôi dư này, các trường trước đây khó tuyển thì hy vọng tình hình sẽ được cải thiện hơn.

Con số này cũng cho thấy không nhất thiết tất cả thí sinh đạt điểm sàn đều đỗ ĐH vì các trường tuyển sinh từ trên xuống dưới dựa vào đặc thù của mỗi trường. Mặc dù điểm sàn là 13 nhưng rất nhiều trường sẽ tuyển từ mức 18 điểm trở lên. Có thể 238.768 em đạt điểm sàn nhưng vẫn không đỗ ĐH bởi vì các trường tùy theo sức hút, uy tín của mình sẽ tuyển sinh theo mức điểm khác nhau.

* Kết quả thi ĐH- CĐ năm nay tăng khá rõ rệt, có phải Bộ chủ trương ra đề dễ hơn để tạo điều kiện cho những trường top dưới có nguồn tuyển dồi dào hơn không?

Đề thi dễ hay khó hơn năm ngoái là một khái niệm rất tương đối. Kết quả cao hơn một phần do đề thi tương đối phù hợp hơn với năng lực làm bài của thí sinh; thể hiện tính phân loại rõ rệt của kỳ thi. Còn kiến thức thì vẫn nằm trong chương trình giáo dục trung học phổ thông, không đánh đố, không quá khó.

Kết quả cao còn một phần thể hiện quyết tâm làm bài của thí sinh, chất lượng dạy và học của giáo dục phổ thông những năm gần đây đã được nâng lên. Vấn đề ở đây làm sao giúp cho thí sinh làm bài thi không phải ghi nhớ máy móc, học thuộc lòng nhiều như trước đây. Thí sinh có thể phát huy năng lực ứng dụng và sáng tạo của mình vào bài thi.

Phổ điểm năm nay dịch chuyển dần sang phía điểm cao, nhưng vẫn có không ít thí sinh có điểm bài thi rất thấp, 1-2 điểm, thậm chí là 0 điểm. Như vậy thì không thể nói là đề thi quá dễ được. Phổ điểm đã chứng minh đề thi như vậy là tương đối hợp lý, phù hợp với năng lực làm bài của thí sinh.

Bộ sẽ tiếp tục áp dụng cách ra đề thi như vậy vào các năm tới.

Không chỉ với những trường top dưới, với đa số các trường, do phổ điểm rải đều từ thấp đến cao nên các trường dễ dàng hơn trong việc xác định điểm chuẩn. Nếu phổ điểm không rải đều như vậy thì chỉ cần thêm bớt ½ điểm chuẩn thì sẽ có rất nhiều thí sinh có cùng mức điểm, và như vậy rất khó xác định điểm chuẩn.

Ngày hôm nay các trường trên cả nước sẽ công bố điểm chuẩn vào trường cho thí sinh.

* Với nguồn tuyển dồi dào như vậy thì liệu có cần thêm một kỳ tuyển sinh vào mùa xuân cho các trường khó tuyển sinh nữa hay không?

Theo Luật Giáo dục ĐH, các trường có đủ điều kiện tuyển sinh riêng. Các trường ngoài công lập đã lập để án tuyển sinh riêng với dự kiến có thêm một đợt tuyển sinh vào mùa xuân.

Sau khi công bố điểm sàn, các trường ngoài công lập mà có đề án tuyển sinh riêng nếu thấy vẫn cần thiết phải có một kỳ tuyển sinh riêng thì Bộ GD-ĐT sẽ xem xét. Còn nếu đã tuyển đủ rồi thì không cần một kỳ tuyển sinh riêng trong năm nay nữa.

Như tôi đã nói, phải phụ thuộc vào chất lượng, tính khả thi của Đề án tuyển sinh riêng của các trường. Như một bài toán, nhiều người cùng giải để tìm ra một đáp số phù hợp nhất.

* Năm nay là năm đầu tiên thí sinh hệ liên thông phải thi cùng với kỳ thi ba chung. Vậy điểm sàn và điểm chuẩn của hệ liên thông sẽ được quy định ra sao, thưa ông?

Hội đồng điểm sàn cũng bàn đến điểm sàn của hệ liên thông và nhất trí là điểm sàn của liên thông bằng điểm sàn của ĐH-CĐ tương ứng với từng khối thi. Việc chọn điểm chuẩn của hệ liên thông là do hiệu trưởng các trường quyết định. Bộ không quy định nhất thiết điểm chuẩn của hệ liên thông phải bằng hệ chính quy.

Như vậy, sau khi có quyết định này thì các trường sẽ xem xét chỉ tiêu của hệ liên thông và quyết định điểm chuẩn vào trường của từng ngành cho phù hợp.


Bắt đầu xét tuyển từ 20.8
Thí sinh không trúng tuyển nguyện vọng 1 mà đạt mức điểm sàn trở lên thì sẽ nhận được 3 giấy chứng nhận để tham gia xét tuyển vào các trường khác.

Thời gian xét tuyển mỗi đợt như vậy là 20 ngày, bắt đầu từ ngày 20.8 và kết thúc trước 31.10.

camen3105

camen3105
Thành viên mới
Thành viên mới
Bộ không duyệt thêm chỉ tiêu, 27,5 điểm vẫn có thể rớt ĐH Y
Bộ GD-ĐT đã chính thức không duyệt thêm 150 chỉ tiêu ngoài ngân sách mà ĐH Y xin thêm nhằm cứu thí sinh đạt 27,5 điểm.

Với mức điểm tăng cao so với năm ngoái khiến điểm chuẩn dự kiến vào ngành Bác sĩ đa khoa của ĐH Y Hà Nội bị tăng cao lên đến 28 điểm. Khiến cho rất nhiều thí sinh được 27,5 điểm vẫn có nguy cơ trượt ĐH. Với số điểm cao trung bình hơn 9 điểm/môn vẫn có thể trượt ĐH đã làm dấy lên rất nhiều ý kiến rằng cần phải có biện pháp để cứu thí sinh giỏi.

Bộ không duyệt thêm chỉ tiêu 275 điểm vẫn có thể rớt ĐH Y

Trường ĐH Y Hà Nội

Ngay lập tức lãnh đạo trường ĐH Y đã có kiến nghị gửi Bộ GD&ĐT và Bộ Y tế nhằm xin thêm 150 chỉ tiêu ngoài ngân sách. Tuy nhiên, chiều qua, Thứ trưởng Bùi Văn Ga đã chính thức thông báo không duyệt thêm bất cứ chỉ tiêu nào của ĐH Y.

Ông Bùi Văn Ga lí giải: Quy định không duyệt thêm chỉ tiêu ngoài ngân sách do các quy định này đã được thực hiện từ năm 2011 nên không thể thay đổi được. Đồng thời với tổng chỉ tiêu 1.050 suất nhà trường có thể tự cân đối giữa các ngành chứ không được tuyển sinh tăng hơn so với chỉ tiêu đã duyệt.

Đồng thời ông Ga cũng đưa ra ý kiến, nhà trường nên rà soát kĩ chỉ tiêu của từng ngành và trừ đi số lượng thí sinh ảo để đưa ra mức điểm chuẩn hợp lí nhất.

Như vậy, rất có thể ngành Bác sĩ đa khoa của ĐH Y sẽ phá kỉ lục về mức điểm chuẩn và rất nhiều thí sinh điểm cao vẫn sẽ rớt nguyện vọng 1.

Trợ giáo

Trợ giáo
Thành viên xuất sắc
Thành viên xuất sắc
Điểm chuẩn chính thức các trường đại học

Ngày 9.8, thêm nhiều trường ĐH, CĐ công bố điểm chuẩn. Đồng thời nhiều trường cũng thông báo về chỉ tiêu và điều kiện xét tuyển.

Phía bắc

ĐH Quốc gia Hà Nội

Trường ĐH Công nghệ: CNTT, khoa học máy tính 23 (A, A1); hệ thống thông tin; truyền thông và mạng máy tính; công nghệ kỹ thuật (CNKT) điện tử, truyền thông; CNKT cơ điện tử 22 (A, A1); vật lý kỹ thuật; cơ kỹ thuật 21 (A).

Trường ĐH Khoa học tự nhiên: toán học; máy tính và khoa học thông tin, vật lý học, khoa học vật liệu, CN hạt nhân, quản lý đất đai, CNKT môi trường, địa chất học 19,5; khí tượng học, thủy văn, hải dương học, địa lý tự nhiên, kỹ thuật địa chất 19; hóa học, CNKT hóa học 22,5; hóa dược 24; quản lý tài nguyên và môi trường 21,5; sinh học 20,5 (A, A1); 22 (B); CN sinh học 23 (A, A1); 24 (B); khoa học môi trường 21 (A, A1); 23 (B); khoa học đất 19 (A, A1); 22 (B).

Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn: báo chí 19,5 (A, C); 19 (D); chính trị học 19 (A); 18 (C, D); công tác xã hội 19 (A); 20,5 (C); 19,5 (D); Đông phương học 23 (C); 22 (D); Hán Nôm 18 (C, D); khoa học quản lý 19 (A); 21 (C); 20,5 (D); lịch sử 19 (C); 18 (D); lưu trữ học 19 (A); 18 (C, D); ngôn ngữ học 19 (A); 19,5 (C); 18,5 (D); nhân học 19 (A); 18 (C, D); quan hệ công chúng 20 (A); 20,5 (C); 20 (D); quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành 20 (A); 21 (C); 19 (D); quốc tế học 19 (A, D); 19,5 (C); tâm lý học 20,5 (A); 21,5 (B, D); 22 (C); thông tin học 19 (A); 18 (C, D); văn học 19,5 (C); 19 (D); Việt Nam học 20 (C); 19,5 (D); xã hội học 19 (A); 20,5 (C), 18,5 (D).

Trường ĐH Ngoại ngữ: ngôn ngữ Anh, SP tiếng Anh 30; ngôn ngữ Nga, SP tiếng Nga 24 (D1, D2); ngôn ngữ Pháp 25,5 (D1, D3); SP tiếng Pháp 24 (D1, D3); ngôn ngữ Trung Quốc 28 (D1, D4); SP tiếng Trung Quốc 24 (D1, D4); ngôn ngữ Đức 24 (D1, D5); ngôn ngữ Nhật 29,5 (D1, D6); SP tiếng Nhật 29,5 (D1, D6); ngôn ngữ Hàn Quốc 28 (D1). Môn ngoại ngữ nhân hệ số 2.

Trường ĐH Kinh tế: kinh tế 21 (A); 20,5 (A1, D1); kinh tế quốc tế 21 (A); 20,5 (A, D1); quản trị kinh doanh 21 (A, A1, D1); tài chính ngân hàng 21 (A); 20,5 (A1, D1); kinh tế phát triển 21 (A); 20,5 (A1, D1); kế toán 21 (A, A1, D1).

Trường ĐH Giáo dục: SP toán 22 (A, A1); SP vật lý 19,5 (A, A1); SP hóa học 22 (A); 19,5 (A1); SP sinh học 19,5 (A, A1); 22 (B); SP ngữ văn 20,5 (C, D); SP lịch sử 18 (khối C, D).

Khoa Luật: luật học 22 (A, A1); 22,5 (D1); 23 (D3); 24 (C); luật kinh doanh 22 (A, A1, D1, D3).

Khoa Y Dược: y đa khoa 25 (B); dược học 26,5 (A).

Điểm sàn đại học, cao đẳng năm 2013 Tuyens10
Hầu hết các trường ĐH, CĐ đã công bố điểm chuẩn nguyện vọng 1 - Ảnh: Đào Ngọc Thạch
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội: SP toán học 24; SP toán học (tiếng Anh) 23,5 (A); 20 (A1); SP tin học 17 (A, A1); SP vật lý 22 (A); 21 (A1); SP kỹ thuật công nghiệp 15 (A, A1); CNTT 17,5 (A, A1); toán học 21,5 (A, A1); SP hóa 24 (A), SP sinh 21 (B); sinh học 20,5 (A, B); SP ngữ văn 21,5 (C, D); SP lịch sử 18 (C, D); SP địa lý 17,5 (A),20 (C); SP tâm lý học 18,5 (A, B, D); giáo dục (GD) chính trị 15 (A, A1, C, D); Việt Nam học, công tác xã hội 16 (C, D); GD quốc phòng an ninh 15 (A, C); văn học 20 (C, D); GD công dân 16 (A, A1, B, C, D); tâm lý học (ngoài SP) 18,5 (A, B, D); SP tiếng Anh 26 (D1); SP tiếng Pháp 23 (D1, D3); SP âm nhạc 22 (N); SP Mỹ thuật 22 (H); GD thể chất 24,5 (T); GD mầm non 21,5 (M); GD mầm non (SP tiếng Anh) 17 (D1); GD tiểu học 21,5 (A1, D); GD tiểu học (SP tiếng Anh) 17,5 (A1, D1); GD đặc biệt 16,5 (A1, D1); quản lý GD 15,5 (A, C, D1); SP triết học 15 (A, B, C, D). Bậc CĐ: CĐ CN thiết bị trường học10 (A, A 1), 11 (B).

Trường ĐH Dược Hà Nội: Điểm chuẩn của trường năm nay là 27 điểm với 400 chỉ tiêu được giao. Tuy nhiên, số thí sinh trúng tuyển theo nhà trường công bố chỉ đạt 351, gồm tất cả đối tượng và khu vực ưu tiên.

Trường ĐH Y Hải Phòng: bác sĩ đa khoa 25,5; bác sĩ răng hàm mặt 22; bác sĩ y học dự phòng 21,5; cử nhân điều dưỡng, cử nhân kỹ thuật y học 22,5; dược sĩ ĐH 24,5.

Trường ĐH Lâm nghiệp: Cơ sở 1, bậc ĐH: CN sinh học: 14 (A); 17 (B); khoa học môi trường 14 (A, A1); 15 (B); quản lý tài nguyên thiên nhiên (dạy bằng tiếng Anh) 14 (A, A1); 15 (B, D1); quản lý tài nguyên thiên nhiên (dạy bằng tiếng Việt), khuyến nông, quản lý đất đai 13 (A, A1); 14 (B); 13,5 (D1); kiến trúc cảnh quan, kỹ thuật công trình xây dựng, thiết kế nội thất 13 (A); 16 (V); lâm nghiệp đô thị 13 (A); 16 (V); 14 (B); kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kinh tế nông nghiệp, hệ thống thông tin 13 (A, A1); 13,5 (D1); CNKT cơ điện tử, công thôn, KT cơ khí, CN vật liệu 13 (A, A1); CN chế biến lâm sản, lâm sinh, lâm nghiệp, quản lý tài nguyên rừng (kiểm lâm) 13 (A, A1); 14 (B). Bậc CĐ: lâm sinh, CN chế biến lâm sản 12,5 (A, A1); 13,5 (B): KT cơ khí 12,5 ( A, A1); hệ thống thông tin (CNTT) 12,5 (A, A1); 13 (D1).
Cơ sở 2, bậc ĐH: kế toán, quản trị kinh doanh 13 (A, A1); 13,5 (D1); quản lý đất đai 13 (A, A1); 14 (B); 13,5 (D1); khoa học môi trường, quản lý tài nguyên rừng, lâm sinh 13 (A, A1); 14 (B): kiến trúc cảnh quan, thiết kế nội thất 13 (A); 15 (V). Bậc CĐ: Các ngành lấy điểm chuẩn bằng điểm sàn, riêng 2 ngành kiến trúc cảnh quan, thiết kế nội thất 10 (A): 12 (V). Thí sinh không đạt điểm trúng tuyển ngành đã đăng ký học ở cơ sở 1 nhưng đạt điểm sàn ĐH trở lên có thể đăng ký học cùng ngành, hoặc ngành khác phù hợp với khối thi và điểm trung tuyển tại cơ sở 2.

Miền Trung

ĐH Huế: Điểm các ngành đào tạo bậc ĐH:

Khoa Luật: luật học: 17,5 (A), 20 (C),17 (A1, A2, A3 và A4); luật kinh tế: 17,5 (A), 19,5 (C), 17 (D1, D2, D3 và D4).

Khoa Giáo dục thể chất: GD thể chất 20,5; GD quốc phòng an ninh 19,5.

Khoa Du lịch: kinh tế 13 (A, A1); 13,5 (D1, D2, D3 và D4), quản trị kinh doanh 14 (A, A1, D1, D2, D3, D4), quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành 16,5 (A, A1); 18,5 (C); 17,5 (D1, D2, D3 và D4). Đào tạo tại Phân hiệu ĐH Huế ở Quảng Trị: quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành 15,5 (C); 17,5 (A, A1); 16,5 (D1, D2, D3 và D4).

Trường ĐH Ngoại ngữ: SP tiếng Anh 21; SP tiếng Pháp, SP tiếng Trung Quốc, Việt Nam học, ngôn ngữ Nga, ngôn ngữ Pháp, ngôn ngữ Trung Quốc, quốc tế học13,5; ngôn ngữ Nhật 20,5; ngôn ngữ Anh 19,5; ngôn ngữ Hàn Quốc 14,5. Đào tạo liên thông trình độ ĐH chính quy: SP tiếng Anh 21; ngôn ngữ Anh19,5.

Trường ĐH Kinh tế: Kinh tế: 14 (A, A1, D1, D2, D3, D4), quản trị kinh doanh 15,5 (A, A1, D1, D2, D3, D4), tài chính ngân hàng, kế toán 16 (A, A1, D1, D2, D3, D4); hệ thống thông tin quản lý 13 (A, A1); 13,5 (D1, D2, D3, D4). Đào tạo ở Phân hiệu ĐH Huế tại Quảng Trị: quản trị kinh doanh 14,5 (A, A1, D1, D2, D3, D4). Đào tạo liên thông trình độ ĐH chính quy quản trị kinh doanh 15,5 (A, A1, D1, D2, D3, D4); kế toán 16 (A, A1, D1, D2, D3, D4).

Trường ĐH Nông Lâm: Nhóm ngành CNKT (công thôn, CNKT cơ khí, CN chế biến lâm sản) 13 (A, A1); 14 (B). Nhóm ngành trồng trọt (nông học, bảo vệ thực vật, khoa học cây trồng, CN rau hoa quả và cảnh quan), thủy sản (nuôi trồng thủy sản, quản lý nguồn lợi thủy sản), lâm nghiệp (lâm nghiệp, quản lý tài nguyên rừng) 13 (A),14 (B). Nhóm ngành CN chế biến và bảo quản (CN thực phẩm, CN sau thu hoạch) 16 (A), 17 (B). Nhóm ngành quản lý tài nguyên và môi trường (khoa học đất, quản lý đất đai) 13,5 (A); 16 (B). Nhóm ngành chăn nuôi thú y (chăn nuôi, thú y) 13 (A); 15,5 (B). Nhóm ngành phát triển nông thôn (khuyến nông, phát triển nông thôn) 13 (A); 14 (B, C); 13,5 (D1, D2, D3, D4). Đào tạo liên thông trình độ ĐH chính quy: công thôn 13 (A, A1); chăn nuôi: 13 (A), 15,5 (B); khoa học cây trồng, nuôi trồng thủy sản 13 (A), 14 (B); quản lý đất đai 13,5 (A), 16 (B).

Trường ĐH Nghệ thuật: SP mỹ thuật 25; hội họa 22; đồ họa 24,5; điêu khắc; thiết kế đồ họa 31,5; thiết kế thời trang 30; thiết kế nội thất 33. Đào tạo ở Phân hiệu ĐH Huế tại Quảng Trị: thiết kế nội thất 25. Đào tạo liên thông trình độ ĐH chính quy: SP mỹ thuật 25.

Phân hiệu ĐH Huế tại Quảng Trị: CNKT môi trường 13 (A),14 (B). Nhóm ngành KT điện, KT công trình xây dựng 13 (A, A1).

Trường ĐH Sư phạm: GD mầm non 15,5; GD tiểu học 18,5 (C), 17 (D1); GD chính trị 14; SP toán 21 (A, A1); SP tin học 13 (A, A1); SP vật lý 17,5 (A, A1); SP hóa học 20 (A); 21,5 (B); SP sinh học 15,5; SP kỹ thuật công nghiệp 13; SP ngữ văn 16; SP lịch sử 14; SP địa lý 14 (B, C); tâm lý học giáo dục 14 (C); 13,5 (D1). Các ngành đào tạo liên thông trình độ ĐH chính quy có điểm chuẩn bằng điểm hệ ĐH chính quy.

Trường ĐH Khoa học: Đông phương học 14 (C); 13,5 (D1); triết học 13 (A); 14 (C); 13,5 (D1); lịch sử, xã hội học 14 (C),13,5 (D1); báo chí 15 (C, D1); sinh học 13 (A), 14 (B); CN sinh học 17,5 (A), 19 (B); vật lý 13; hóa học 15 (A); 16 (B); địa lý tự nhiên 13 (A); 14 (B); khoa học môi trường 16 (A); 17,5 (B); CNTT 15 (A,  A1); CNKT điện truyền thông 14,5; kiến trúc 20,5; công tác xã hội 14 (C); 13,5 (D1). Nhóm ngành nhân văn (Hán Nôm, ngôn ngữ học, văn học) 14 (C); 13,5 (D1). Nhóm ngành KT (KT trắc địa, KT trắc địa - bản đồ, địa chất học) 13. Nhóm ngành toán và thống kê (toán học, toán ứng dụng) 13. Đào tạo liên thông trình độ ĐH học chính quy: CNTT 15 (A, A1); công tác xã hội 14 (C); 13,5 (D1).

Trường ĐH Y Dược: y đa khoa 26; y học dự phòng, điều dưỡng 21; y học cổ truyền 22; y tế cộng cộng 20; kỹ thuật y học 22,5; dược học 25,5; răng - hàm - mặt 25.

Điểm các ngành đào tạo trình độ CĐ

Trường ĐH Nông Lâm: công thôn 10 (A, A1); chăn nuôi, khoa học cây trồng, nuôi trồng thủy sản, quản lý đất đai 10 (A), 11 (B).

Phân hiệu ĐH Huế tại Quảng Trị: CNKT môi trường 10 (A), 11 (B).

Các ngành liên kết đào tạo trình độ ĐH (liên kết với Trường ĐH An Giang) giáo dục mầm non 13.

ĐH Đà Nẵng

Trường ĐH Bách khoa: 19,5 (A) và 26,5 (V). Điểm cụ thể các ngành: SPKT công nghiệp, CN chế tạo máy, CNKT vật liệu xây dựng, CN vật liệu, quản lý công nghiệp, KT cơ khí (chuyên ngành động lực), KT nhiệt điện lạnh, KT năng lượng và môi trường, KT tàu thủy, KT điện tử, truyền thông, KT môi trường, KT xây dựng công trình giao thông, KT xây dựng (chuyên ngành tin học xây dựng), KT tài nguyên nước, quản lý tài nguyên và môi trường 19,5; KT điều khiển và tự động hóa 20; CN sinh học, KT công trình xây dựng, kinh tế xây dựng 20,5; KT điện, điện tử 21; CN thực phẩm và CN TT 21,5; KT cơ - điện tử 22; KT dầu khí 23, kiến trúc 26,5.

Trường ĐH Ngoại ngữ: Các ngành cử nhân (CN) tiếng Nga, CN tiếng Nga du lịch, ngôn ngữ Thái Lan 16; SP tiếng Trung 17; SP tiếng Pháp, CN tiếng Pháp 17,5; quốc tế học 19,5; CN tiếng Pháp du lịch 19,5 (D1) và 18,5 (D3); CN tiếng Trung thương mại 20; CN tiếng Trung 20,5 (D1) và 18 (D4); ngôn ngữ Hàn Quốc 21,5: SP tiếng Anh bậc tiểu học 22,5; CN tiếng Anh, CN tiếng Anh du lịch 23,5; Đông phương học 22,5 (A1) và 20,5 (D1); CN Nhật 24,5 (D1) và 22 (D6): CN tiếng Anh thương mại 24; SP tiếng Anh 26,5.

Trường ĐH Kinh tế: Điểm chuẩn vào trường là 19,5, trong đó điểm chuẩn các ngành: kinh tế phát triển, kinh tế lao động, kinh tế và quản lý công, kinh tế chính trị, kinh tế đầu tư, quản trị tài chính, ngân hàng, tài chính doanh nghiệp, tài chính công, quản trị nhân lực, tin học quản lý, quản trị hệ thống thông tin, thương mại điện tử, luật (chuyên ngành luật học), thống kê (chuyên ngành thống kê kinh tế-xã hội) 19,5; marketing, kinh doanh thương mại, kế toán 20; quản trị kinh doanh tổng quát, quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, quản trị khách sạn 20,5; luật kinh doanh 21 (A) và 20,5 (A1, D); kiểm toán 21,5; ngoại thương 22,5.

Trường ĐH Sư phạm: vật lý học, hóa học (chuyên ngành phân tích - môi trường) 13; công tác xã hội 14 (C) và 13,5 (D1); GD chính trị 14 (C) và 13,5 (D1); địa lý tự nhiên 13 (A), 14 (B); văn hóa học, tâm lý học, địa lý học 14; SP tin học, văn học, khoa học môi trường (chuyên ngành quản lý môi trường) 14,5; Việt Nam học (chuyên ngành văn hóa du lịch) 14 (C): 13,5 (D1); SP địa lý, toán ứng dụng 15,5; SP lịch sử, CNTT 16; GD tiểu học, SP ngữ văn, hóa học (chuyên ngành hóa dược) 17; báo chí 17,5 (C); 17 (D1); GD mầm non, quản lý tài nguyên và môi trường 18; SP sinh học, CN sinh học 18,5; SP vật lý 20,5; SP hóa học 22; SP toán 22,5 (A): 22 (A1).

Phân hiệu ĐH Đà Nẵng tại Kon Tum điểm chuẩn vào các ngành:

Quản trị kinh doanh, kiểm toán, kế toán, kinh doanh thương mại 13 (A, A1); 13,5 (D1); KT xây dựng công trình giao thông, kinh tế xây dựng 13. Các ngành đào tạo CĐ: kinh doanh thương mại, kế toán, CNKT công trình xây dựng, CN sinh học 10.

Trường CĐ Công nghệ Đà Nẵng: Điểm chuẩn vào trường 10 (A, A1, D1, V); 11 (B). các ngành: CNKT cơ khí, CNKT điện, điện tử 10,5; CNKT ô tô 11,5; CNTT 11; các ngành hệ thống thông tin quản lý, CN sinh học, CNKT kiến trúc, CNKT công trình xây dựng, CNKT xây dựng, CNKT giao thông, CNKT cơ điện tử, CNKT nhiệt, CNKT điện tử - truyền thông, CNKT hóa học, CNKT môi trường, CN thực phẩm, quản lý xây dựng có điểm chuẩn bằng điểm vào trường.

Trường CĐ Công nghệ thông tin Đà Nẵng: Điểm chuẩn vào trường 10. Điểm các ngành CNTT 11; các ngành: quản trị kinh doanh, kế toán (chuyên ngành kế toán - tin học), khoa học máy tính (chuyên ngành CN phần mềm), truyền thông và mạng máy tính (chuyên ngành CN mạng và truyền thông), hệ thống thông tin, tin học ứng dụng (chuyên ngành tin học - viễn thông) điểm chuẩn bằng điểm vào trường.

Trường ĐH Quảng Nam: SP toán học 19 (A); 17 (A1); SP vật lý khối 16,5 (A); 15 (A1); SP ngữ văn 15,5: SP sinh học 16 điểm; GD tiểu học 16,5 (A); 19 (C); các ngành kế toán, quản trị kinh doanh 13 (A, A1); 13,5 (D1); ngôn ngữ Anh 16,5 (môn tiếng Anh nhân hệ số 2); Việt Nam học 14 (C); 13,5 (D1); CNTT 13; GD mầm non 15,5 (M); bảo vệ thực vật 14.

 Trường ĐH Quy Nhơn: Các ngành SP: toán 21,5; vật lý 19; hóa học 21; tin học 15 (A); 16 (D1); sinh học 18; ngữ văn 17,5; lịch sử 16; địa lý 15 (A); 16 (C); GD chính trị khối 14,5 (C); 14 (D1); tiếng Anh 19; tiểu học 19,5 (A); 20,5 (C); GD thể chất: 19 (nhân hệ số 2 môn thi năng khiếu); GD mầm non 19. Các ngành đào tạo cử nhân: toán 15; CNTT 14,5 (A); 15 (D1); vật, hóa học, sinh học 15; quản lý đất đai khối 15,5 (A); 16,5 (B); 16 ( D1); địa lý tự nhiên 14,5 (A, B, D1); văn học, lịch sử 15; tâm lý GD, quản lý GD 14 (A); 15 (B, C); công tác xã hội 15 (C); Việt Nam học 15 (C); 14,5 (D1); quản lý nhà nước 15 (A); 16 (C); 15,5 (D1); ngôn ngữ Anh 17,5.

Các ngành khối kinh tế: quản trị kinh doanh, kinh tế, kế toán, tài chính ngân hàng 14,5 (A); 15 (D1). Các ngành KT điện và điện tử, KT điện tử và truyền thông, CN kỹ thuật xây dựng, nông học, CNKT hóa học 14 (A, A1, B).

Trường ĐH Đà Lạt: Điểm chuẩn các khối A, B, C là 14, khối D1 là 13,5. Riêng các ngành: SP toán, tin học và tiếng Anh 20; SP vật lý và sinh học 16,5; SP ngữ văn 18; SP lịch sử 17. Các ngành: toán học 16; KT hạt nhân 21,5; CN sau thu hoạch 13; luật học 16; ngôn ngữ Anh 15. Thí sinh ngành KT hạt nhân có điểm từ 18 - 21 được tuyển vào ngành vật lý, có điểm từ 14 - 17,5 tuyển vào ngành CNKT điện tử truyền thông. Thí sinh ngành toán học và SP toán có điểm từ 14 - 15,5 được tuyển vào ngành CNTT. Thí sinh ngành luật có điểm từ 15 - 15,5 tuyển vào ngành văn học, từ 14 - 14,5 vào ngành lịch sử. Thí sinh ngành ngôn ngữ Anh và SP tiếng Anh 14,5 điểm được tuyển vào ngành quốc tế học,14 vào ngành văn hóa học,13,5 vào ngành xã hội học.

Các trường tại TP.HCM

Trường ĐH Y Dược: Ngành y đa khoa có điểm chuẩn cao nhất là 27. Các ngành còn lại gồm: bác sĩ răng hàm mặt, dược sĩ 26; bác sĩ y học cổ truyền 23,5; bác sĩ y học dự phòng, KT hình ảnh, điều dưỡng đa khoa 22; y tế công cộng, vật lý trị liệu, điều dưỡng hộ sinh 21; xét nghiệm 23,5; phục hình răng 21,5; điều dưỡng gây mê hồi sức 22,5.

Trường ĐH Khoa học tự nhiên: toán học 18,5; vật lý 17; KT hạt nhân 22,5; KT điện tử truyền thông 19,5; nhóm ngành CNTT 20,5; hóa học 21 (A) và 23 (B); địa chất 17,5 (A); 20,5 (B); khoa học môi trường 19,5 (A); 20 (B); CNKT môi trường 20; khoa học vật liệu 17 (A); 20,5 (B); hải dương học 16 (A); 17,5 (B); sinh học 17,5; CN sinh học 22 (A); 22,5 (B). Bậc CĐ ngành CNTT 12.

Trường ĐH Quốc tế: Các ngành do trường cấp bằng gồm: CNTT, KT xây dựng 17; KT điện tử truyền thông, toán ứng dụng 16,5; KT y sinh 20; CN sinh học 18,5 (A, A1, B): 19,5 (D1); quản lý nguồn lợi thủy sản 16; CN thực phẩm, KT hệ thống công nghiệp 18,5; quản trị kinh doanh 20,5 (A, A1); 21 (D1); tài chính ngân hàng 18 (A, A1); 18,5 (D1). Các ngành thuộc chương trình liên kết sẽ có điểm chuẩn bằng điểm sàn của Bộ.

Trường ĐH Công nghệ thông tin: Điểm chuẩn đã nhân hệ số 2 môn toán các ngành gồm: khoa học máy tính, hệ thống thông tin, CNTT, KT máy tính 24,5; mạng máy tính và truyền thông 25; KT phần mềm 27,5. Điểm trúng tuyển NV phân ngành vào các ngành khoa học máy tính, hệ thống thông tin, CNTT, KT máy tính là 24,5.

Trường ĐH Công nghiệp: Bậc ĐH điểm chuẩn gồm: CNKT điện điện tử, CNKT ô tô 16; CNKT điện tử truyền thông, CNKT cơ điện tử, CN may, CNKT cơ khí 15; CNKT nhiệt, thương mại điện tử, khoa học máy tính 14; CNKT hóa học 17,5; CNKT môi trường 17; CN thực phẩm 18; kế toán 14,5; tài chính ngân hàng 14,5; quản trị kinh doanh 15,5; ngôn ngữ Anh 16,5 (môn tiếng Anh phải đạt tối thiểu 5 điểm). Bậc CĐ điểm chuẩn gồm: CNKT môi trường, CN thực phẩm 13,5; CNKT điện điện tử, CNKT ô tô, CN may, CNKT hóa học, quản trị kinh doanh 12,5; CNKT điện tử truyền thông, CNKT cơ khí, chế tạo máy, CN thông tin, kế toán, tài chính ngân hàng, ngôn ngữ Anh 12 (điểm môn tiếng Anh tối thiểu 4); CNKT nhiệt 11.

Trường ĐH Nông Lâm: ngôn ngữ Anh 24 (điểm môn tiếng Anh đã nhân hệ số 2). Các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán 16; CN sinh học 18 (A); 21 (B); CNTT 16 (A); 17 (D1). Các ngành CNKT cơ khí, CNKT cơ điện tử, CNKT ô tô, CNKT nhiệt, KT điều khiển và tự động hóa, kinh doanh nông nghiệp, phát triển nông thôn, bản đồ học 15; CNKT hóa học 17,5 (A); 19 (B); KT môi trường, CN chế biến thủy sản 16 (A); 18 (B); CN thực phẩm 17 (A); 20 (B). Các ngành CN chế biến lâm sản, chăn nuôi, CN rau hoa quả và cảnh quan, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sư phạm KT nông nghiệp 15 (A); 16 (B). Các ngành nông học, bảo vệ thực vật, quản lý tài nguyên và môi trường 17 (A); 19 (B); thú y 17 (A); 20 (B); quản lý đất đai 15 (A); 16,5 (D1). Điểm chuẩn các ngành thuộc phân hiệu Gia Lai và Ninh Thuận bằng điểm sàn của Bộ.


Chỉ tiêu và điều kiện xét tuyển

ĐH Quốc gia Hà Nội: Dành 233 chỉ tiêu (CT) xét tuyển. Cụ thể:

Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn: 21 CT khoa chính trị học, 7 cho khoa Hán Nôm, 34 khoa nhân học, 38 khoa thông tin học, 48 khoa triết học. Điểm xét tuyển các ngành này là 18 (C, D).

Trường ĐH Kinh tế: 41 CT khoa tài chính - ngân hàng, 29 cho khoa kinh tế phát triển với điểm 21,5 (A); 21 (A, D1).

Trường ĐH Giáo dục: 15 CT khoa SP lịch sử với điểm xét tuyển 18 (C, D).

Trường ĐH Sư phạm Hà Nội: Dành 309 CT cho xét tuyển vào một số ngành với mức điểm bằng điểm chuẩn NV1. Cụ thể: 120 CT ngành SP kỹ thuật công nghiệp; 20 ngành toán học; 30 công tác xã hội; 49 ngành GD quốc phòng an ninh; 20 ngành văn học; 10 SP triết học; 60 mã ngành CĐ công nghệ thiết bị trường học.

Trường ĐH Khoa học tự nhiên TP.HCM: Xét tuyển 200 CT bậc CĐ ngành CNTT với điểm xét là 13.

Trường ĐH Quốc tế TP.HCM: Trường xét tuyển tất cả các ngành (trừ quản trị kinh doanh) với điểm xét tuyển cao hơn điểm chuẩn 0,5 điểm. CT xét cụ thể: CNTT 15, KT điện tử truyền thông 20; KT y sinh 10; CN sinh học 20; quản lý nguồn lợi thủy sản 20; CN thực phẩm 10; KT hệ thống công nghiệp 20; KT xây dựng 15; tài chính ngân hàng 15; toán ứng dụng 15. Thời gian nhận hồ sơ từ ngày 11.8 đến 24.8.

Trường ĐH Ngân hàng TP.HCM: Xét tuyển các ngành: tài chính ngân hàng 17,5 điểm (300 CT); kế toán 16,5 (80); quản trị kinh doanh 16,5 (120); hệ thống thông tin quản lý 16,5 (50); ngôn ngữ Anh 16,5 (130), bậc CĐ ngành tài chính ngân hàng 12 (80). Thời gian nhận hồ sơ xét tuyển từ ngày 20.8 đến 9.9.

Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM: Xét tuyển tất cả các ngành ĐH với điểm xét tuyển bằng điểm chuẩn, CT như sau: kế toán, tài chính ngân hàng 50; CNKT điện điện tử, quản trị kinh doanh 30; các ngành còn lại 20 chỉ tiêu mỗi ngành. CT xét tuyển các ngành CĐ gồm: CNKT điện điện tử 15; kế toán, tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, ngôn ngữ Anh 20; các ngành còn lại mỗi ngành 10 CT. Thời gian nhận hồ sơ từ ngày 20.8 đến 8.9.

Trường ĐH Lâm nghiệp: Xét tuyển 920 CT, điểm xét tuyển bằng điểm trúng tuyển NV1. Thời gian: đợt 1 từ 20.8 đến 10.9, đợt 2 từ 11.9 đến 30.9. Trường chỉ nhận giấy chứng nhận kết quả thi bản chính.

Trường ĐH Nguyễn Tất Thành: Điểm trúng tuyển NV1 các khối bằng điểm sàn của Bộ. Trường xét tuyển 450 CT bậc ĐH và 2.500 bậc CĐ. Điểm xét tuyển bằng điểm sàn. Thời gian từ 15.8 đến 3.9, không nhận giấy chứng nhận điểm thi bản sao.

Các trường CĐ

Trường CĐ Văn hóa nghệ thuật và du lịch Sài Gòn: Điểm chuẩn NV các ngành bằng điểm sàn CĐ. Trường xét tuyển 1.400 CT. Điểm xét tuyển khối 10 (A, A1, D1); 11 (C). Đối với các khối ngành năng khiếu N, H, S (S1, S2, S3), điểm xét tuyển dành cho thí sinh thi ĐH, CĐ từ 10 đến 11 tùy theo ngành. Hồ sơ đợt 1 từ 12.8 đến 31.8, đợt 2 từ 3.9 đến 30.9. Trường không nhận giấy chứng nhận kết quả thi bản sao.

Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật Vinatex: Điểm chuẩn NV 1 các ngành bằng điểm sàn CĐ. Trường xét tuyển 1.600 CT dành cho cả thí sinh dự thi ĐH lẫn CĐ. Cụ thể: CN may (200 CT), thiết kế thời trang (200), quản trị kinh doanh (300), kế toán (420), CN kỹ thuật điện – điện tử (140), CN thông tin (130), CNKT cơ điện tử (50), tiếng Anh (100), CN sợi - dệt (60). Điểm xét tuyển bằng điểm sàn CĐ. Trường chỉ nhận giấy chứng nhận kết quả thi bản chính. Thời gian từ ngày 20.8 đến 9.9.

Tuệ Nguyễn - Hà Ánh - Mỹ Quyên
Nguồn: Thanh niên

camen3105

camen3105
Thành viên mới
Thành viên mới
ĐH Lao động xã hội, ĐH Phòng cháy chữa cháy, ĐH Kinh doanh công nghệ... là những trường vừa công bố điểm trúng tuyển năm nay.
Năm nay, do số lượng thí sinh dự thi vào ĐH Phòng cháy chữa cháy tăng gấp hai lần so với năm 2012, vì vậy điểm trúng tuyển vào trường cũng tăng mạnh, đặc biệt là hệ công an (22,5 điểm đối với nam; 24,5 điểm đối với nữ).

Mặc dù là một trong những trường dân lập uy tín, nhưng ĐH Kinh doanh công nghệ cũng chỉ lấy điểm chuẩn bằng điểm sàn của Bộ GD - ĐT. Bên cạnh đó, trường cũng đã đưa ra kế hoạch xét tuyển nguyện vọng bổ sung với 3000 chỉ tiêu hệ đại học chính quy, 600 chỉ tiêu hệ đại học liên thông, 500 chỉ tiêu hệ cao đẳng.

Tra cứu nhanh điểm thi ĐH-CĐ ngay tại đây http://www.viettelstudy.vn/

camen3105

camen3105
Thành viên mới
Thành viên mới
Trong xu thế nghiêng về tăng điểm chuẩn của tất cả các trường ĐH, các nhà tuyển sinh mừng vì nguồn tuyển dồi dào bao nhiêu thì áp lực lại gia tăng lên các thí sinh bấy nhiêu một khi trượt nguyện vọng 1, dù các trường vẫn quyết "giữ chỗ” nguyện vọng 2 cho những thí sinh đạt điểm cao.

Đó là bởi cả nước dôi dư tới hơn 238.000 thí sinh (TS) đạt điểm sàn so với chỉ tiêu ĐH, CĐ năm nay và hàng loạt TS đạt điểm cao rớt từ các trường top trên sẽ là những rào cản lớn cho các TS điểm thi không cao năm nay khi đăng ký nguyện vọng 2. Mức điểm chuẩn cao nhất là 28, giữ vị trí quán quân này thuộc về Học viện Quân y, đó là điểm chuẩn dành cho TS nữ thi khối A và B thi tại miền Bắc. Vì vậy các khối Y, Dược, nhiều TS đạt 26 đến 27 điểm vẫn phải tiếp tục tranh đoạt một suất trúng tuyển nguyện vọng 2 sau khi trượt nguyện vọng 1.

Tra cứu ngay điểm thi ĐH-CĐ 2013 tại đây http://www.viettelstudy.vn/diemthi.html

Thí sinh cần thường xuyên cập nhật thông tin của các trường trong suốt quá trình xét tuyển nguyện vọng 2, tìm cơ hội đăng ký xét tuyển vào trường khác nếu không được chuyển đổi ngành đã đăng ký từ đầu. Việc các trường dành chỗ cho các nguyện vọng bổ sung đã tạo ra cơ hội đỗ ĐH thứ 2 cho những TS đạt điểm thi cao, nhưng không đủ điểm vào trường đăng ký dự thi đồng thời tăng chất lượng nguồn tuyển. Để tận dụng nguồn TS này, nhiều trường đã tạo cơ hội cho TS đăng ký xét tuyển qua website của nhà trường, một cách làm nhanh gọn, không tốn thời gian, công sức.

Kinh nghiệm cho thấy các trường ĐH nhóm đầu sẽ hạn chế tuyển nguyện vọng 2, hoặc nếu có thì chỉ diễn ra với những ngành "kém hấp dẫn”. Vì thế, đa số các thí sinh sẽ đổ dồn vào tranh suất học nguyện vọng 2 tại các trường ĐH nhóm giữa - trong trường hợp các trường này đã lấy nguyện vọng 1 mà vẫn còn thiếu chỉ tiêu, tuyển nguyện vọng 2 là cách để các trường này nâng cao chất lượng đầu vào thay vì hạ điểm chuẩn nguyện vọng 1 xuống quá thấp.

Một loạt trường ĐH công lập thông báo tuyển nguyện vọng 2 vừa qua cho thấy, các suất này không quá nhiều và chủ yếu để tuyển TS học khá. ĐH Văn Hóa Hà Nội ngoài tuyển NV2 ĐH có xét tuyển liên thông CĐ lên ĐH 3 ngành Khoa học thư viện, Quản lý văn hóa và Việt Nam học. Học viện Ngân hàng Hà Nội xét tuyển bổ sung 30 chỉ tiêu vào ngành Ngôn ngữ Anh. Đối tượng là TS dự thi khối D1 theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT năm 2013 đạt từ 23,0 điểm trở lên. Trường ĐH Hà Nội đã công bố điểm chuẩn nhưng không xét tuyển NV2. Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội năm nay cũng không xét tuyển NV2 ĐH mà dành nhiều chỉ tiêu cho bậc CĐ.

Tính đến ngày 12-8, đã có thêm 20 trường ĐH công bố tuyển nguyện vọng bổ sung với tổng chỉ tiêu lên tới gần 20.000. ĐH Nguyễn Tất Thành dành tới 2.950 chỉ tiêu xét tuyển thêm nguyện vọng 2, trong đó bậc ĐH 450 chỉ tiêu và bậc CĐ là 2.500. Điểm xét tuyển cũng bằng với điểm sàn. Thời gian nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển từ ngày 15-8 đến 3-9. ĐH Thăng Long lại thông báo xét tuyển NV2 tất cả các ngành đào tạo…

Có nhiều trường đưa ra điểm sàn và cho phép TS đủ điểm sàn nhưng trượt nguyện vọng 1 vào trường sẽ có thêm ít nhất 2 lựa chọn nữa cho các ngành còn chỉ tiêu. TS được đăng ký 2 ngành học, xét từ điểm cao đến điểm thấp đến khi đủ chỉ tiêu theo từng chuyên ngành đào tạo và cả khi không trúng tuyển theo 2 nguyện vọng này cũng vẫn được trường bố trí vào các ngành, chuyên ngành khác còn chỉ tiêu trong cùng khối thi. Điều TS có nguyện vọng 2 cần lưu ý là với những trường như vậy chỉ tiêu nguyện vọng 2 cho TS của trường khác sẽ không nhiều, nên cần cân nhắc kỹ khi nộp hồ sơ xét tuyển nguyện vọng 2.

Bộ GD&ĐT cho phép TS được quyền rút hồ sơ nếu không trúng tuyển hoặc có nguyện vọng rút hồ sơ đăng kí xét tuyển nguyện vọng 2 đã nộp. Các trường cũng được thực hiện xét tuyển nhiều đợt. Cùng với việc cập nhật thông tin về thời gian xét tuyển, chỉ tiêu, diễn biến hồ sơ nguyện vọng 2, TS không nên vội vàng rút hồ sơ chỉ vì thấy ngành đó quá đông hồ sơ gửi vào xét tuyển.

Cuộc đua nguyện vọng 2 sẽ chính thức bắt đầu từ ngày 20-8.

Tra cứu ngay điểm thi ĐH-CĐ 2013 tại đây http://www.viettelstudy.vn/diemthi.html

Sponsored content


Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết

 
Điểm sàn đại học, cao đẳng năm 2013 Flags_1