Trường Thực nghiệm GDPT Tây Ninh


You are not connected. Please login or register

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

muctim

muctim
Thành viên tích cực
Thành viên tích cực
Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2016 - 2017 của Hà Nội:

Đề và đáp án thi vào lớp 10 môn Ngữ văn các tỉnh, thành năm học 2016 - 2017 De-thi10


Hướng dẫn giải đề



- Phần 1 (4 điểm)

1.


- Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa giữa những ảnh hưởng văn hóa Quốc tế và gốc văn hóa dân tộc.

- Qua đó tác giả Lê Anh Trà thể hiện tình cảm kính trọng, ca ngợi Bác Hồ, tự hào về Người như một đại diện của một con người ưu tú Việt Nam.

2.

Hai danh từ được sử dụng như tính từ: Việt Nam, Phương Tây. Cách dùng từ ấy có hiệu quả nghệ thuật cao

Tác giả nhấn mạnh bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, bản sắc Phương Đông trong con người Bác.

3.

Trách nhiệm thế hệ trẻ đối với việc giữ gìn văn hóa dân tộc trong thời kỳ hội nhập:

- Giải thích: thời kỳ hội nhập: các nền kinh tế thế giới mở cửa, hội nhập dẫn đến sự giao lưu, ảnh hưởng văn hóa giữa các nước.

- Trách nhiệm thế hệ trẻ:

+ Gìn giữ và phát huy những bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc;

+ Nêu cao tinh thần tự tôn dân tộc, niềm tự hào về những truyền thống văn hóa tốt đẹp: truyền thống yêu nước; Uống nước nhớ nguồn;  văn hóa lễ hội truyền thống; phong tục tập quán; di sản, di tích lịch sử,…

+ Tiếp tục những ảnh hưởng tích cực từ văn hóa nước ngoài đồng thời gạn lọc những ảnh hưởng tiêu cực từ văn hóa ngoại lai.

- Đánh giá: đây là vấn đề quan trọng đòi hỏi ý thức và nhận thức của thế hệ trẻ cùng đồng lòng, chung tay góp sức.

- Phần hai (6 điểm)

1.
Hoàn cảnh ra đời bài thơ Bếp lửa:

- Bài thơ được sáng tác năm 1963 khi đất nước vẫn còn nhiều khó khăn: miền Bắc đã được hòa bình, đang xây dựng chủ nghĩa xã hội và chi viện cho tiền tuyến; miền Nam đang đấu tranh giải phóng, thống nhất đất nước.

- Nhà thơ Bằng Việt đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài. Nhớ về quê hương, về người bà thân yêu, về những kỉ niệm tuổi thơ gian khổ mà ấm áp nghĩa tình, nhà thơ đã viết nên bài thơ này.

2.

- Câu thơ "Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi" nhắc nhớ đến kỉ niệm khi nhà thơ lên bốn tuổi, năm 1945, miền Bắc lâm vào nạn đói khủng khiếp khiến 2 triệu đồng bào chết đói.

- Việc tách từ "mòn mỏi" tạo thành tổ hợp "đói mòn đói mỏi" có tác dụng nhấn mạnh sự dai dẳng, khủng khiếp của cơn đói cũng như nỗi cơ cực, nhọc nhằn của mỗi người dân trong nạn đói.

3. Viết đoạn văn

Học sinh trình bày cảm nhận, suy nghĩ của bản thân về đoạn thơ theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản:

- Về nội dung: Tình bà cháu sâu nặng vượt trên cả khoảng cách không gian ("cháu đã đi xa", đến những phương trời mới, đất nước xa xôi), khoảng cách thời gian (người cháu đã khôn lớn, trưởng thành), vượt lên cả sự khác biệt về hoàn cảnh sống (cuộc sống đủ đầy về vật chất, tiện nghi). Nỗi nhớ về bà, về những kỉ niệm tuổi thơ luôn luôn thường trực trong tâm thức, trong trái tim người cháu.

- Về hình thức:

+ Học sinh viết đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch, với dung lượng phù hợp với yêu cầu đề bài (khoảng 12 câu). Diễn đạt lưu loát, mạch lạc, logic.

+ Trong đoạn văn có sử dụng câu bị động và phép nối để liên kết câu (gạch chân)

4. Bài thơ viết về tình bà cháu trong chương trình Ngữ văn THCS: Tiếng gà trưa của nhà thơ Xuân Quỳnh.

Thầy NGUYỄN PHI HÙNG - cô TRẦN THỊ THU TRANG (Hệ thống Giáo dục HOCMAI)

muctim

muctim
Thành viên tích cực
Thành viên tích cực
Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2016 - 2017 của Đà Nẵng:

Đề và đáp án thi vào lớp 10 môn Ngữ văn các tỉnh, thành năm học 2016 - 2017 De-thi11

Hướng dẫn giải đề


Câu 1: 1b; 2a; 3b; 4b

Câu 2: Xác định các phép tu từ:

  • Nghệ thuật nhân hóa: Những ngôi sao "thức", ngôi sao được nhân hóa như con người, soi sáng trên bầu trời như người mẹ đang thức canh giấc ngủ của con.
  • Nghệ thuật so sánh "chẳng bằng" so sánh hơn kém nhằm nhấn mạnh sự hi sinh, tần tảo vì con của mẹ là vô tận không gì có thể sánh bằng trong cuộc đời. Thiên nhiên vũ trụ bất tận không sánh nổi tình mẹ, công mẹ bao la.

Câu 3

3.1. Giải thích câu nói:

  • Thời gian là vàng nhằm nhấn mạnh sự quý giá của thời gian như vàng bạc, một vật có giá trị vô cùng lớn.

  • Vàng mua được, vàng có giá: Nhấn mạnh tính chất vật, cụ thể, hữu hình của vàng. Đó là dạng vật chất có thể mua được, trao đổi được trên thị trường, tính bằng sự cụ thể, mua bằng tiền.

  • Thời gian không mua được, thời gian là vô giá: sự đối lập thời gian và vàng. Thời gian là vô hình, khó nắm bắt, không thể mua được, mất đi không lấy lại được, không thể mua được bằng tiền.

=> Ý cả câu: Nhấn mạnh tầm quan trọng của thời gian, sự quý báu của việc trân trọng thời gian, giá trị của thời gian không gì sánh bằng.

3.2. Phân tích, bình luận:

  • Thời gian là vàng bởi thời gian được tính bằng giây, phút, giờ, tháng, năm... nó luôn trôi chảy theo dòng tuần hoàn của cuộc sống.

  • Thời gian giúp con người ta khôn lớn, trưởng thành, lao động, làm mọi việc cần thiết trong cuộc sống.Nó tạo ra giá trị tiền bạc dưới bàn tay lao động của con người.

  • Thời gian là vô giá bởi nó có tính chất một đi không trở lại, như mũi tên đã bắn đi nên không thể lấy lại được.

  • Thời gian là vô giá bởi nó sẽ đem lại cho người biết trân trọng nó, sử dụng nó hợp lí đạt đến vinh quang, niềm vui, hạnh phúc. Thời gian là báu vật của cuộc sống.

  • Lãng phí thời gian, không biết trân trọng nó khiến con người sẽ có cảm giác tiếc nuối, hụt hẫng về những giá trị đã qua.

3.3. Bài học nhận thức, liên hệ bản thân:

  • Quý trọng thời gian là quý trọng giá trị của cuộc sống. Mỗi người phải ý thức được giá trị của thời gian, sống đẹp trong từng ngày của hiện tại, trân trọng từng phút, giây.

  • Quý trọng thời gian không có nghĩa là sống vội, sống gấp, sống chỉ biết tận hưởng mỗi ngày mà cần sống, học tập, lao động và cống hiến cho xã hội.

  • Liên hệ bản thân em về việc sử dụng thời gian.

Câu 4

4.1. Giới thiệu chung:

  • Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và đoạn trích "Cảnh ngày xuân" (trích "Truyện Kiều").

  • Tác giả "Hữu thỉnh và bài thơ "Sang thu".

  • Giới thiệu hai đoạn trích: là hai bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ, sinh động, hấp dẫn.

4.2. Phân tích:

a/ Đoạn trích trong "Cảnh ngày xuân"

  • Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu của văn bản, nêu lên bức tranh thiên nhiên mùa xuân, trong buổi lễ thanh minh với màu sắc hài hòa, cảnh đẹp tươi mới.

  • Phân tích bức tranh thiên nhiên trong đoạn trích :

    • Nội dung:

      • Màu sắc hài hòa: sắc xah mơn mở, mềm mại, ngọt ngào của cỏ non trải rộng như tấm thảm tới chân trời

=> Thể hiện sức sống mùa xuân.

      • Điểm xuyết trên nền cỏ ấy là một vài bông hoa lê tinh khiết. Từ "trắng điểm" cùng với biện pháp đảo ngữ tạo nên một nhãn tự cho cả bức tranh mùa xuân, tạo điểm nhấn cho bức tranh. Cành lê như đem vào màu trắng bằng bàn tay vô hình của tạo hóa.

    • Nghệ thuật:

      • Tác giả sử dụng nghệ thuật chấm phá, điểm xuyết trong thi pháp cổ gợi vẻ đẹp thanh xuân, tinh trắng của hoa cỏ mùa xuân

      • Vận dụng sáng tạo thơ cổ Trung Quốc: Thơ cổ vẽ mùa xuân có hương vị, màu sắc, đường nét, cả chân trời đều là màu xanh và đường nét thanh lệ của cành lê với vài bông hoa. Với Nguyễn Du, gam màu chủ đạo vẫn là nền xanh tới chân trời, trên nền xanh ấy điểm xuyết vài bông hoa trắng. Câu thơ cổ chỉ nói tới cành lê có vài bông hoa trắng mà không có màu sắc của hoa lê. Chỉ thêm một chữ "trắng", Nguyễn Du đã tạo cho bức tranh mùa xuân một màu sắc khác. Màu trắng làm nổi bật thần sắc của bức tranh.

=> Bức tranh mùa xuân tuyệt đẹp, mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt, trong trẻo, nhẹ nhàng, thanh khiết.

b/ Phân tích đoạn trích trong bài "Sang thu":

  • Vị trí đoạn trích:

    • Đoạn trích là hai khổ đầu củ bài thơ, nói lên cảm xúc của tác giả khi thu mới chớm với những cảm nhận tinh tế.


  • Phân tích bức tranh thiên nhiên trong đoạn trích:

    • Khổ đầu tiên là bức tranh không gian làng quê sang thu:

      • Cảm nhận đầu tiên là từ hương vị: hương ổi thoang thoảng thơm trong gió se se lạnh. Thu được cảm nhận từ nơi làng quê, trong cảm nhận của con người sống gắn bó với làng quê.

      • Từ "bỗng" diễn tả trạng thái ngạc nhiên, bất ngờ trước sự dổi thay của thời tiết tác động đến cảm giác của con người.

      • Hương ổi phả vào trong gió làm thức dậy cả không gian, đánh thức giác quan của con người.

      • Từ láy "chùng chình" diễn tả làn sương chậm, nhẹ quẩn, hình như muốn ngừng lại ở nơi ngõ xóm.

=> Sử dụng từ ngữ chắt lọc, diễn tả cảm giác tinh tế, những cảm nhận trực tiếp của tac giả trước những biến đổi của không gian thu. Giọng thơ êm nhẹ gợi lên một không gian thu êm ả. Qua đó thấy được tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ, có thể nắm bắt những biến chuyển tinh vi nhất của thiên nhiên đất trời và của lòng người.

    • Khổ 2: Không gian trời đất sang thu:

      • Sông dềnh dàng, lặng lẽ chính là mặt nước của thời tiết sang thu

      • Chim bay nhanh, vội vã

      • Hình ảnh đám mây là một sáng tạo độc đáo. Đó là đám mây trong tưởng tượng. Chính cái hình ảnh mùa hạ nối với mùa thu bởi nửa đá mây cũng dềnh dàng, chùng chình, bảng lảng trên tầng không làm cho bức tranh chuyển mùa trở nên sinh động hơn, đẹp hơn.

=> Sự đổi thay của đất trời theo tốc độ chuyển động từ hạ sang thu nhẹ nhàng mà rõ rệt. Qua đó cho thấy hồn thơ tác giả giàu cảm xúc, thiết tha với quê hương đất nước.

4.3. Nhận xét về bức tranh thiên nhiên hai đoạn trích:

  • Điểm giống:

    • Là những bức tranh thiên nhiên đẹp, giàu màu sắc, hình ảnh

    • Thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước của tác giả.

    • Sử dụng từ ngữ chính xác, có giá trị biểu cảm cao.

  • Điểm khác:

    • Nội dung:

      • "Cảnh ngày xuân" là bức tranh thiên nhiên vào chính giữa mùa xuân, lúc cảnh sắc thiên nhiên đang tươi non, mơn mở, dạt dào nhựa sống.

      • Sang thu: không gian, bức tranh thiên nhiên lúc chớm thu, đòi hỏi tâm hồn nghệ sĩ phải nhạy cảm mới phát hiện được.

    • Nghệ thuật:

      • Cảnh ngày xuân: thể thơ lục bát, thể thơ của dân tộc.

      • Sang thu: thể thơ 5 chữ, sử dụng nhiều từ láy để diễn tả những cảm nhận tinh tế của tác giả.

  • Lý giải:

    • Điểm giống: Tâm hồn nghệ sĩ là những người dễ rung cảm trước cái đẹp, nắm bắt tinh tế những biến đổi của đất trời, vạn vật.

    • Điểm khác:

      • Do phong cách nghệ thuật, nét dộc đáo trong ngòi bút mỗi nhà thơ.

      • Hai nhà thơ thuộc hai giai đoạn khác nhau: Nguyễn Du là nhà thơ trung đại, sáng tác theo thể thơ dân tộc. Hữu Thỉnh là nhà thơ hiện đại, có nhiều đột pha mơi ở hình thức của thơ.

Nguồn: VN Doc

muctim

muctim
Thành viên tích cực
Thành viên tích cực
Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2016 - 2017 của TP.HCM:

Đề và đáp án thi vào lớp 10 môn Ngữ văn các tỉnh, thành năm học 2016 - 2017 20160610

Hướng dẫn giải đề


Câu 1:

a. Thành phần phụ chú được thể hiện ở phần gạch dưới trong câu văn sau:

Kể cả những ước mơ rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò - lứa tuổi bất ổn định nhất.
Thành phần phụ chú này có tác dụng bổ sung thể hiện rõ nhận thức tinh tế của người viết về lứa tuổi học trò: lứa tuổi bất ổn định nhất (lứa tuổi mới lớn, tâm sinh lý chưa ổn định nên có những suy nghĩ và biểu hiện không ổn định, khó đoán, nhiều khi người lớn khó lý giải một cách lô-gíc).

b. Câu “Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy” có biện pháp tu từ là so sánh: so sánh việc sống một cuộc đời với việc vẽ một bức tranh.

Tác dụng của biện pháp này nêu lên nhận thức của người viết về đặc điểm của cuộc sống con người. Cuộc đời giống một bức tranh. Do đó mỗi người giống như một họa sĩ. Họa sĩ phải chủ động để sáng tạo nên bức tranh, con người cũng phải chủ động sống cuộc đời mà mình muốn tạo ra cho mình.

c. Nội dung của văn bản:

- Lời khuyên của tác giả Phạm Lữ Ân đối với những người trẻ tuổi: Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất trong nơi sâu thẳm của trái tim mình để tạo ra bức tranh riêng của chính đời sống mình cho dù đó là bức tranh tươi đẹp hay u ám. Hãy chủ động vẽ nên bức tranh của đời mình đừng để người khác vẽ giùm. Mỗi chúng ta có một cuộc đời không nên lãng phí nó. Đừng để người khác ăn cắp cuộc đời và luôn luôn nuôi dưỡng ước mơ của chính mình. “Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi, nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời”.

d. Theo em, lúc nào cũng phải theo đuổi ước mơ dù là ở một hoàn cảnh đầy khó khăn và nghiệt ngã. Có ai đó đã nói rằng “Nước và nắng làm cho cho cây xanh tươi, ước mơ làm cho đời người cao đẹp hơn và có ý nghĩa hơn”. Theo em, người không nuôi dưỡng ước mơ như một lò than hồng đã tắt.

Câu 2:

Thí sinh cần đáp ứng yêu cầu của câu hỏi: trình bày suy nghĩ của mình được gợi lên từ vấn đề đã nêu trên trong phạm vi khoảng một trang giấy thi. Thí sinh có thể triển khai suy nghĩ của mình theo những cách thức cụ thể khác nhau. Sau đây là một số gợi ý để tham khảo:

* Yêu cầu chung: thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

* Yêu cầu cụ thể:

a- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.

b- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Không phải chỉ có những điều ngọt ngào mới làm nên yêu thương. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, sau đây là một gợi ý:

- Mở bài:

Hình như tình yêu thương không phải là một đặc trưng của loài người mà còn ở một số loài động vật khác. Thông thương yêu thương được phủ dưới một lớp áo của sự dịu dàng và ngọt ngào. Nhưng sự ngọt ngào chưa đủ để làm nên một tình yêu vĩ đại. Thật vậy, hãy nghĩ đến những khía cạnh khác của yêu thương bên cạnh ngọt ngào.

- Thân bài:

+ Giải thích: Thế nào là yêu thương? Có nhiều loại yêu thương như tình mẫu tử, tình thầy trò, tình bạn bè… và có bao nhiêu thời đại, có bao nhiêu con người thì có bấy nhiêu cung cách yêu thương.

+ Cung cách thường thấy nhất của yêu thương là sự ngọt ngào. Có yêu thương, ông bà, cha mẹ mới không giận dữ, quát mắng, rầy la, đánh đập khi con cháu làm việc sai quấy và luôn luôn vuốt ve, dịu dàng, vỗ về, chăm sóc khi con cháu thất bại trên đường đời. Có yêu thương, thầy cô mới không bực mình, la mắng khi học trò nói chuyện, nghịch giỡn trong giờ học, trong lúc thầy cô đang giảng bài. Có yêu thương, anh chị không nề vất vả, mất thời gian mà nhẹ nhàng, từ tốn hướng dẫn các em trong việc học, việc làm…

+ Tuy nhiên, tục ngữ Việt Nam có câu: “Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi” hay “Thuốc đắng dã tật, lời thật mất lòng”. Những câu tục ngữ này đã khẳng định rằng roi vọt, lời mắng chửi có khi cũng là một cung cách biểu hiện của yêu thương. Khi con hư, cha mẹ thường giận dữ la mắng và đánh đòn nhưng ẩn đằng sau đó là một tình yêu thương vô bờ bến. Những lời trách mắng, những đòn roi đó có mục đích cao thượng là muốn con nên người. Khi học trò nói chuyện trong lớp, thầy cô khiển trách nhưng trong lòng thầy cô là một tình yêu thương và một sự ngậm ngùi. Mục đích của người thầy là rèn luyện cho học trò mình thành một người vừa hồng vừa chuyên.

- Câu chuyện Lưu Bình - Dương Lễ ngày xưa cũng là một ví dụ cho thấy đôi khi yêu thương phải được ngụy trang bằng sự lạnh lùng và tàn nhẫn. Có những câu chuyện mà sự nóng giận không phải là lòng thù hận mà bắt nguồn từ tình yêu thương, mà nhiều năm sau người trong cuộc mới hiểu ra.

+ Trong thực tế xã hội, những kẻ xấu thường sử dụng những lời ngọt ngào như những thủ đoạn để đánh lừa người khác.

+ Trong tình thân bạn bè khi bạn mình sai thì rất cần những lời thẳng thắn như thuốc đắng dẫu có thể làm mất lòng bạn lúc đó nhưng sẽ có ích lợi lâu dài.

+ Có những tiểu thuyết và phim ảnh nói về những tình yêu vĩ đại chúng ta bắt gặp bên cạnh những ngọt ngào là những đớn đau và cay đắng.

+ Đôi khi sự yêu thương còn thể hiện bằng một sự im lặng mênh mông.

- Kết bài: Lòng yêu thương thường được biểu hiện bằng lời nói và thái độ ngọt ngào nhưng sự ngọt ngào chưa chắc đã xuất phát từ tình yêu thương thật sự. Cho nên, sống ở trên đời, chúng ta cần phải có thái độ tỉnh táo, khách quan trước mọi sự ngọt ngào và cay đắng. Bởi vì, “mật ngọt chết ruồi” và “kẻ khen ta mà khen đúng là bạn ta, kẻ chê ta mà chê đúng là thầy ta, còn kẻ nịnh ta là kẻ thù của ta”.

Câu 3:

- Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kỹ năng làm bài nghị luận văn học: Cảm nhận về một nhân vật trong một đoạn trích. Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

- Yêu cầu cụ thể :

Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm đủ 3 phần. Trong đó phần thân bài phải đáp ứng đủ hai yêu cầu của đề bài:

+ Cảm nhận về nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích của đề bài

+ Hình ảnh của thế hệ trẻ trong một tác phẩm văn học khác hoặc trong thực tế đời sống biểu hiện vẻ đẹp của sức trẻ Việt Nam.

Học sinh có thể triển khai bài viết theo những nội dung cụ thể khác nhau. Sau đây là một gợi ý.

Mở bài:

- Giới thiệu vài nét về nhà văn Nguyễn Thành Long.

- Giới thiệu tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa. Trong đó có đoạn trích được dẫn ở đề bài mang lại cho người đọc nhiều cảm nhận về nhân vật anh thanh niên.

Thân bài:

- Phần 1: Cảm nhận nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích.

+ Một người yêu mến công việc dù làm việc một mình trên đỉnh núi Yên Sơn trong khung cảnh vắng vẻ nhưng anh không cảm thấy lẻ loi vì công việc mang lại cho anh niềm vui và nhận thức về ý nghĩa của công việc làm. Cho nên với anh: ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được?

+ Một người có lòng yêu mến con người. Sống đơn độc nên anh rất khao khát được gặp gỡ và trò chuyện với mọi người. Chính anh đã khẳng định với bác tài xế xe khách: Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác?.

+ Một người ham học hỏi, rất quan tâm đến đời sống nội tâm. Sống một mình trên đỉnh núi, anh không cảm thấy cô đơn vì lúc nào bên cạnh anh cũng có sách. Ngoài giờ làm việc, ngoài lúc phải chăm sóc vườn hoa, đàn gà, anh dành thời gian để đọc sách. Khi cô kĩ sư, ông họa sĩ… đến phòng ở của anh và quyển sách anh đang đọc dở vẫn còn để mở trên bàn. Chính anh cũng đã khẳng định với cô kĩ sư: Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ. Cái cách đọc sách của anh tinh tế, nghiêm túc và đúng đắn biết bao.

+ Một người sống có lý tưởng, có trách nhiệm. Anh ý thức một cách rất rõ ràng: Mình sinh ra là gì, mình vì ai mà làm việc? Nhận thức đó cho thấy anh trẻ nhưng không hời hợt. Anh sống một mình nhưng không cô đơn vì lúc nào trong tư tưởng của anh mục đích sống, lẽ sống vẫn luôn luôn tồn tại và nhắc nhở. Làm một công việc đơn độc, phải dậy vào lúc nửa đêm, phải ra ngoài trời lúc mưa bão, lạnh lẽo, anh có thể nằm ở trong nhà, lấy số liệu cũ mà gọi bộ đàm về để báo cáo, nhưng anh không làm điều đó. Vì anh có trách nhiệm và anh hiểu rõ việc anh làm ở đây có liên quan, có ảnh hưởng đến cuộc sống lao động và chiến đấu của rất nhiều người lúc bấy giờ. Việc phái đoàn không quân - phòng không đến thăm và khen ngợi anh đã cho thấy rõ điều đó.

+ Nhân vật anh thanh niên được xây dựng bằng một nghệ thuật đặc sắc. Nó được miêu tả và thể hiện qua cuộc gặp gỡ đặc biệt với ông họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ; được bộc lộ qua lời đối thoại của nhân vật; nhân vật không có tên riêng, không có ngoại hình cụ thể mà chỉ có tên gọi theo kiểu chung, phiếm chỉ.

+ Vì thế, hình ảnh người thanh niên thể hiện vẻ đẹp của người thanh niên Việt Nam nói chung trong giai đoạn chống Mĩ: giản dị, chân thành và giàu lý tưởng; góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm, thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong chiến đấu; thể hiện cảm hứng của Nguyễn Thành Long khi sáng tác: “Sa Pa không chỉ là một sự yên tĩnh. Bên dưới sự yên tĩnh ấy, người ta làm việc”, hy sinh, yêu thương và mơ ước. Hình ảnh này gợi cho người đọc đến hình ảnh của thế hệ trẻ Việt Nam trong giai đoạn chống Mĩ nói riêng và theo dòng chảy thời gian nói chung.

- Phần 2: Nó gợi đến hình ảnh những người như cô Phương Định, Nho, Thao trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê).

+ Những cô thanh niên xung phong làm công tác trinh sát mặt đường trên đường mòn Trường Sơn trong giai đoạn kháng chiến chống Mĩ gian khổ, ác liệt và đầy nguy hiểm.

+ Nhưng họ là những người rất lạc quan, thích đùa tếu, mỗi người một vẻ. Trong đó tiêu biểu nhất là Phương Định. Đó là một cô gái Hà Nội xinh đẹp, có tâm hồn nhạy cảm, lao động và chiến đấu gan góc, dũng cảm và cũng là người có ý thức, có tình cảm đẹp về tình đồng đội của những người thanh niên: Xẻ dọc Trường Sơn đi đánh Mĩ / Mà lòng phơi phới dậy tương lai.

- Phần 3: So sánh hai hình ảnh đã nêu trên.

+ Họ là những nhân vật khác nhau trong những tác phẩm văn học khác nhau. Họ khác nhau về giới tính, về môi trường sống, về công việc cụ thể. Nhưng họ là những người thanh niên của cùng một thời kì chiến tranh, cùng thể hiện vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong một thời kì lịch sử đầy khốc liệt của Tổ quốc và cùng để lại những ấn tượng sâu đậm đối với người đọc ở các giai đoạn sau.

Kết bài:

Đây là một đoạn văn ngắn nhưng biểu hiện được những nét tiêu biểu cho nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, của nhân vật anh thanh niên. Tác giả Nguyễn Thành Long đã thành công trong việc khắc họa nét đẹp của tuổi trẻ Việt Nam trong giai đoạn chiến tranh cũng như trong giai đoạn hiện nay.

NGUYỄN HỮU DƯƠNG, Trường THPT Vĩnh Viễn (TP.HCM)

Sponsored content


Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết

 
Đề và đáp án thi vào lớp 10 môn Ngữ văn các tỉnh, thành năm học 2016 - 2017 Flags_1